76 mẹo vặt trong Windows: Phần 4!

TTO - Với một đĩa trắng được chèn vào trong ổ đĩa ghi CD, nhấn Windows-E để mở cửa sổ Explorer, nhấp chuột phải trên biểu tượng của ổ đĩa, chọn Properties, Recording, và chắc chắn rằng Enable CD recording on this drive đã được chọn


53. Bật tính năng ghi CD:

TTO - Với một đĩa trắng được chèn vào trong ổ đĩa ghi CD, nhấn Windows-E để mở cửa sổ Explorer, nhấp chuột phải trên biểu tượng của ổ đĩa, chọn Properties, Recording, và chắc chắn rằng Enable CD recording on this drive đã được chọn (xem hình 9).

Chú ý rằng các thẻ và tùy chọn trong hộp thoại CD Drive Properties là đặc trưng của ổ đĩa, những cái khác thì thay đổi tùy theo ổ đĩa.

54. (XP) Dùng của nhà cung cấp thứ 3:

Nếu bạn sử dụng chức năng ghi CD bằng phần mềm khác như Roxio Easy CD & DVD Creator (http://www.roxio.com/), thực hiện các bước giống như mục 53, nhưng không chọn Enable CD recording on this drive (hoặc tùy chọn tương đương trên ổ đĩa của bạn). Bằng cách này, chức năng ghi CD của Windows sẽ không đụng với tiện ích ghi CD mà bạn đang dùng.

55. (XP) Thay đổi nơi lưu trữ ảnh của CD:

Windows có dành một không gian trên đĩa cứng để lưu trữ những nội dung sẽ được ghi lên đĩa CD, thường khoảng 650MB đến 700MB, nhưng khoảng 1GB trên các ổ đĩa còn khả năng lưu trữ lớn. Bạn có thể chỉ định cho Windows chọn ổ đĩa có không gian trống lớn để lưu trữ: mở hộp thoại CD Drive Properties như trình bày trong phần 53 và chọn thẻ Recording (hoặc tùy chọn tương đương tùy theo ổ đĩa của bạn). Chọn một trong các ổ đĩa hiển thị trong danh sách bên dưới Desktop CD recording.

56. Giảm tốc độ ghi:

Mặc định Windows thường ghi với tốc độ nhanh nhất theo ổ đĩa CD-R. Nếu bạn có một số trục trặc, giảm tốc độ xuống: mở hộp thoại CD Drive Properties và chọn thẻ Recording và lựa tốc độ thấp hơn trong danh sách liệt kê các tốc độ có thể ghi được nằm dưới Select a write speed.

57. (XP) Ghi các tập tin lên CD:

Bạn có thể chọn các tập tin muốn ghi lên đĩa CD trong Windows Explorer, và kéo chúng vào trong biểu tượng ổ đĩa hoặc chỉ nhấp chuột phải lên các tập tin được chọn, và nhấn Send To, chọn để gởi đến ổ đĩa CD. Windows sẽ sao chép tất cả các tập tin này đến một vùng được chỉ định chứ không ghi chúng trực tiếp lên đĩa CD. Có thể nhấp đúp chuột lên biểu tượng của ổ đĩa để xem nội dung của tập tin. Trong khung tác vụ bên trái, chọn Write these files to CD khi bạn sẵn sàng ghi và thực hiện các bước theo hướng dẫn trong CD Writing Wizard.

58. Tạo các CD nhạc với Windows Media Player:

Nếu bạn sử dụng Windows Media Player 9 để tạo một playlist tuỳ biến. Bạn có thể sao chép các tập tin nhạc đó lên đĩa CD. Với Windows Player, mở trong chế độ toàn màn hình, chọn Copy to CD or Device ở bên trái. Chọn playlist từ danh sách Music to Copy. Nếu bạn thấy Will not fit trong cột trạng thái của playlist, bỏ chọn một số tập tin. Cuối cùng chọn Copy Music trên góc trên bên phải của chương trình.

59. Tạo CD nhạc với một phần mềm khác:

Windows Media Player 9 được cung cấp miễn phí, cho phép sao chép các tập tin vào trong ổ đĩa CD, nhưng tiện ích của các nhà cung cấp thứ 3 cho bạn nhiều tùy chọn hơn, bao gồm cả khả năng sao chép các CD âm nhạc mà không làm mất đi chất lượng âm thanh, điều này xảy ra trong Windows Media Player do tính năng chuyển đổi dạng format của nó.

60. Ký tự đặc biệt:

Nếu trong một tài liệu của bạn cần một số ký tự đặc biệt không phổ biến, chọn Start, Programs (All Programs nếu trong Windows XP), Accessories, System Tools, Character Map, hoặc chỉ cần nhấn phím Windows-R, nhập vào charmap, và sau đó nhấn Enter (nếu như trong máy tính của bạn chưa cài đặt character map, xem mục 47 cách hướng dẫn cách cài đặt). Chọn font cần dùng, sau đó nhấp đúp chuột lên ký tự bạn muốn chèn vào trong tài liệu, rồi nhấn nút Copy để dán các ký tự đó vào trong tài liệu. Trong Windows 2000 và XP bạn có thể kéo thả các ký tự trong ô nhập liệu Characters to copy (hình bên dưới) của chương trình character map vào trong WordPad hoặc các ứng dụng khác.

61. Bật các điều khiển trong Player:

TTO - Nếu bạn mở một đĩa CD hay DVD bằng Windows Media Player nhưng các nút điều khiển của nó bị vô hiệu hóa, bạn phải hiển thị thanh thực đơn của player (bạn có thể phải nhấn vào nút ở góc trên bên trái nếu đang ở chể độ toàn màn hình). Chọn Play, DVD, VCD or CD Audio (từ hiển thị có thể khác).

62. Phóng to thu nhỏ màn hình khi xem DVD:

Nếu bạn dùng Windows Media Player 9 để mở DVD, sử dụng biểu tượng full-screen ở góc dưới bên phải của chương trình để phóng to thu nhỏ, hay nhấn Alt-Enter để chuyển qua lại giữa chể độ toàn màn hình hay bình thường. Di chuyển con trỏ chuột ra phía xa của góc màn hình (sau đó giữ chuột đứng yên) để làm ẩn đi hộp điều khiển và hiển thị hình ảnh trên toàn bộ màn hình. Để hiển thị lại hộp điều khiển di chuyển chuột vào trong vùng hiển thị của màn hình.

63. Điều khiển tốc độ DVD:

Khi mở DVD bằng Windows Media Player 9, nhấn chuột hay kéo thanh trượt để di chuyển tới hay lui trở lại. Nhấn Ctrl-Shift-F để xem nhanh các hình ảnh, Ctrl-Shift-G để tăng tốc độ xem, Ctrl-Shift-S để xem chậm lại. Ctrl-Shift-N để chạy lại với tốc độ bình thường.

64. Điều khiển DVD bằng bàn phím:

Một số phím điều khiển được dùng khi xem DVD là Ctrl-P để tạm dừng hoặc chạy lại, F10 dùng để tăng và F9 dùng để giảm âm lượng, F8 để tắt tiếng.

65. (XP) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 1:

TTO - Nếu các ứng dụng trong máy tính của bạn mở quá chậm, bạn có thể cải thiện bằng cách tắt một số hiệu ứng hình ảnh của Windows. Nhấn chuột phải trên My Computer, và chọn Properties. Lựa thẻ Advanced, và dưới Performance, nhấn nút Settings. Bên dưới thẻ Visual Effect, chọn Adjust for best performance hoặc Custom, sau đó tắt tất cả các hiệu ứng không cần thiết.

66. (98, 2K, ME) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 2:

Để thực hiện vấn đề này trong Windows 98, 2000 hoặc Me, nhấp chuột phải trên desktop và chọn Properties. Nhấn chọn thẻ Effects, bỏ đánh dấu các mục trong Visual Effect cho đến khi bạn thấy tốc độ của nó tốt hơn. Trong Windows 98, tắt Animate windows, menus and lists, và trong cả 3 phiên bản bạn có thể bỏ chọn Show window contents while dragging.

67. (XP) Thiết lập các quyền ưu tiên:

Hộp thoại Performance Options trong Windows XP cho phép bạn điều khiển giới hạn việc sử dụng bộ nhớ của Windows và quyền ưu tiên của các nhiệm vụ cho bộ xử lý trong máy tính. Để kiểm tra các cài đặt, mở hộp thoại Performance Options được trình bày trong phần 65, chọn Advanced. Dưới Processor Scheduling, giữ nguyên Programs được chọn để cho các ứng dụng thông thường của bạn chạy với quyền ưu tiên cao hơn so với các ứng dụng chạy nền bên dưới. Tuy nhiên, nếu bạn thường làm việc với một ứng dụng trong khi các ứng dụng khác thì đang sắp xếp trên cơ sở dữ liệu, in các hình đồ họa lớn, hay thực hiện một nhiệm vụ khác cần dùng nhiều bộ xử lý ngầm bên dưới, thì bạn nên lựa Background services để thời gian chia sẻ bộ xử lý cho tất cả các tác vụ đều bằng nhau thay vì ưu tiên cho các ứng dụng thông thường. Bạn nên sử dụng cài đặt mặc định Programs của Memory usage. Chọn System cache chỉ khi bạn muốn sử dụng máy tính như một máy chủ thay vì máy trạm.

68. Kiểm tra tính tương thích với hibernate:

Nếu bạn muốn Windows khởi động trong vài giây tất cả các ứng dụng và tài liệu được mở giống như trước khi bạn tắt máy, thử dùng chế độ hibernate. Trong thanh Address của cửa sổ Explorer hay Internet Explorer, nhập Control Panel\Power Options. Nếu trong hộp thoại Power Options Properties không có thẻ Hibernate, thì máy bạn không có chế độ này. Ngược lại nếu có chức năng này, chọn nó và kiểm tra xem máy tính của bạn có đáp ứng các yêu cầu về không gian đĩa cho chế độ Hibernate hay không.

69. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 1:

Nếu hệ thống của bạn có hỗ trợ chế độ hibernate, bật nó bằng cách chọn thẻ Hibernate của hộp thoại Power Options Properties (xem trong phần 68) và chọn Enable hibernation.

70. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 2:

Ngay khi chế độ hibernate được bật, chọn Start, Shut Down hoặc Start, Turn Off Your Computer để tắt máy. Nếu bạn chọn Shut Down, lựa Hibernate và nhấn OK. Còn nếu chọn Turn Off Your Computer, thì bạn nhấn giữ phím Shift để chọn biểu tượng Standby cho chể độ hibernate, sau đó nhấn chuột chọn nó.

71. Đường biên lớn:

Làm cho đường biên của các cửa sổ dễ dàng để chọn hơn. Bạn có từng phải cố gắng để chọn vị trí đặt chuột trên đường biên cửa sổ để làm thay đổi kích thước của cửa sổ chưa? Nó thật đáng sợ, để thay đổi kích thước cửa sổ dễ dàng hơn, đầu tiên nhấn chuột phải trên desktop, chọn Properties, sau đó nhấn trên thẻ Appearance (chọn thẻ Advanced cho Windows XP). Từ danh sách Item, chọn Active Window Border, và tăng kích thước của đường biên bằng cách tăng giá trị trong ô Size.


Nguồn: TTO

1/Để lại bình luận

NỘI QUY KHI BÌNH LUẬN :
» Không sử dụng từ ngữ thô tục, thiếu văn hoá, gây mâu thuẫn; Không bàn luận chính trị, sắc tộc.
» Được chém gió thoải mái nhưng Không được Spam.
» Hãy viết bằng tiếng Việt có dấu để mọi người dễ đọc
» Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Email: info@taichinhlinhhoat.com,

Cảm ơn bạn đã chia sẻ!

  1. Nặc danh15/10/08 06:40

    there are more useful articles at http://forex-currencymovement.blogspot.com

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

NỘI QUY KHI BÌNH LUẬN :
» Không sử dụng từ ngữ thô tục, thiếu văn hoá, gây mâu thuẫn; Không bàn luận chính trị, sắc tộc.
» Được chém gió thoải mái nhưng Không được Spam.
» Hãy viết bằng tiếng Việt có dấu để mọi người dễ đọc
» Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Email: info@taichinhlinhhoat.com,

Cảm ơn bạn đã chia sẻ!